
Hình thức cho thuê tài sản cá nhân diễn ra khá phổ biến và hình thức được gặp nhiều nhất là thuê văn phòng. Có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra lung túng không biết phải xử lý ra sao đối với khoản chi phí thuê nhà của cá nhân hoặc thường các doanh nghiệp sẽ lờ đi, và bỏ luôn phần chi phí này.
Vậy cơ sở nào để các cá nhân có thể ghi nhận được khoản chi phí lớn này?
HITAX xin mời mọi người đọc bài viết dưới đây để trả lời cho câu hỏi:
Cơ sở pháp lí:
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Thông tư 119/2014/TT- BTC:
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Công văn 2994/TCT-TNCN

Chi phí thuê tài sản của cá nhân có phải là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN ?
Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân
Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân:
- “…Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân….”
==> Như vậy
– Chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí ĐƯỢC TRỪ và hoàn toàn HỢP LÝ khi tính thuế TNDN
- Tùy thuộc vào nội dung hợp đồng, tiền thuê nhà được chia ra làm 2 loại: tiền thuê nhà là giá chưa bao gồm các khoản thuế và tiền thuê nhà đã bao gồm các khoản thuế.
- Tùy thuộc vào loại hợp đồng, để chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí được trừ, doanh nghiệp cần có các hồ sơ sau: hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (Tùy trường hợp)
Cá nhân cho thuê tài sản có nộp thuế?
Nếu tổng tiền thuê tài sản < 100tr/năm:
** Theo khoản 7 điều 1 Thông tư 119/2014/TT- BTC:
– Những hộ gia đình, cá nhân cho thuê tài sản mà tổng số tiền thuê nhà < 100 tr/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng thì: Không phải khai, nộp thuế GTGT, TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ.
– Từ ngày 1/1/2017 theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP: Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu < 100tr/năm thì sẽ được miễn thuế Môn bài
Nếu tổng tiền thuê tài sản > 100tr/năm:
– Nếu tổng số tiền nhà mà > 100tr/năm: Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê (hoặc bên DN thuê nộp thay) phải khai, nộp thuế. Dựa vào chứng từ nộp thuế đó (Không cần hóa đơn) DN được hạch toán vào chi phí, cụ thể như sau:
a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà:
– Thuế Môn Bài: Nếu phát sinh trong thời gian 6 tháng cuối năm (tức là từ ngày 1/7) thì nộp 1/2 mức thuế cả năm
– Thuế Giá trị gia tăng: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5%
– Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5%

b. Ai là người phải nộp thuế:
– Căn cứ theo Công văn 2994/TCT-TNCN ngày 24/7/2015 của Tổng cục thuế:
“…2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
– Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, hoặc
– Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế…”
– Căn cứ theo điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
“…b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGTvà không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản…”
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG!!
LIÊN HỆ TƯ VẤN
Kế toán Hitax
090 926 26 62
BÀI VIẾT KHÁC:
– Dịch vụ làm hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN
– Dịch vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh